Nhiễm
khuẩn H.pylori (Hp) không có biểu hiện đặc trưng, do đó không thể chẩn đoán
nhiễm Hp qua thăm khám thông thường. Để phát hiện chính xác vi khuẩn Hp có
trong dạ dày bệnh nhân thì hiện nay đã có rất nhiều phương được áp dụng trong
lâm sàng và trong nghiên cứu.
Tùy
theo phương pháp đó có cần qua nội soi dạ dày tá tràng hay không, người ta chia
làm hai nhóm là: Các phương pháp xâm lấn (invasive) và các phương pháp không
xâm lấn (non-invasive).
1. Các
phương pháp xâm lấn
Nội soi
dạ dày và lấy các mảnh sinh thiết để xét nghiệm. Phương pháp này cho phép kiểm
tra được hình thái tế bào, xác định được nhóm H.pylori, nuôi cấy và làm được
kháng sinh đồ để kiểm tra xem vi khuẩn H.pylori có kháng thuốc hay không, nhạy
cảm với loại kháng sinh nào. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật viên,
bác sĩ trình độ cao với chi phí đầu tư cao gây đau và khó chịu cho bệnh nhân
mỗi lần thực hiện chẩn đoán, có thể gây ra lây nhiễm nếu dụng cụ không được vệ
sinh đúng quy định.
Đội ngũ bác sĩ tiến hành nội soi quan sát và lấy sinh thiết ổ loét dạ dày |
Sau khi
nội soi lấy sinh thiết chúng ta có một số bước xử lý tìm vi khuẩn H.Pylori như
sau:
– Test
urease: Dựa trên cơ sở
H.pylori tiết ra nhiều men urease đã phân hủy urea thành amoniac và làm cho môi
trường trở nên kiềm tính, từ đó làm dung dịch ure-Indol màu vàng chuyển sang
màu hồng tím trong môi trường kiềm. Hạn chế của phương pháp này là độ nhạy
thấp, cần đủ số lượng vi khuẩn trong mảnh sinh thiết để làm dung dịch đổi màu,
ngoài ra cuối đợt điều trị, không thể dùng test này để chẩn đoán vì có thể vi
khuẩn vẫn còn, nhưng số lượng còn ít, không đủ để làm dung dịch đổi màu. Vấn đề
đặt ra là đọc kết quả sau 24 giờ độ nhạy sẽ có thể cao, nhưng không còn có giá
trị của một xét nghiệm nhanh, ngoài ra độ đặc hiệu giảm do một số vi khuẩn tiết
men urease có ở miệng như Streptococcus, Staphylococus có thể là nguyên nhân
của kết quả dương tính giả. Gastrospirillum hominis, cũng có thể gây ra phản
ứng dương tính
Sử dụng Clotest (ure test) tìm vi khuẩn H.pylori |
–
Phương pháp mô bệnh học: Phổ biến là nhuộm Giemsa thường được áp dụng hơn cả vì đơn giản,
rẻ tiền, cho kết quả nhanh. Quan sát dưới kính hiển vi thấy H.pylori thường nằm
trong các khe và trên bề mặt của niêm mạc. Ưu điểm của phương pháp này là có
thể áp dụng được ở hầu hết các cơ sở y tế nhưng mất nhiều thời gian và công sức
cho kỹ thuật viên, đòi hỏi kỹ thuật viên phải thành thạo cẩn thận từng thao
tác.
Phương pháp nhuộm Giemsa tìm vi khuẩn H.pylori |
–
Phương pháp nuôi cấy: Mảnh
sinh thiết được nghiền trong 0,5 ml nước muối sinh lý trong vài giây, sau đó
được cấy vào môi trường cấy. H.pylori là một loài vi khuẩn yếu và khó nuôi cấy.
Nhiệt độ môi trường phải luôn ở 37oC. Quan sát hàng ngày sẽ thấy các
khuẩn lạc tròn, sáng sau 3 ngày.
Phương pháp nuôi cấy tìm vi khuẩn H.Pylori |
- Xét nghiệm phân tử/PCR: Ưu điểm của phương pháp này là cho phép định
lượng vi khuẩn và xác định các chủng hoạt động. Tuy nhiên, kĩ thuật này chỉ có
ở một số phòng xét nghiệm kĩ thuật cao do chi phí đầu tư rất cao cùng kỹ thuật phức tạp nên chưa áp dụng rộng rãi.
Phương pháp PCR tìm vi khuẩn H.Pylori |
2. Các
phương pháp không xâm lấn
Có
nhiều phương pháp không xâm phạm đã được sử dụng, tuy nhiên 3 phương pháp sau
được sử dụng nhiều nhất vì cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao, dễ sử dụng và ngày
càng được ứng dụng nhiều.
– Test
thở Cacbon phóng xạ C13 và C14: Đây được xem là phương pháp phát triển ứng dụng công nghệ
cao và hiện đại, tìm vi khuẩn H.Pylori không cần nội soi, không gây đau cho
bệnh nhân xác định được vi khuẩn gây ra viêm loét dạ dày dẫn đến ung thư dạ
dày. Cả hai loại cacbon này đã được Cục quản lý thuốc và dược phẩm Hoa Kỳ cho
phép dùng xét nghiệm trên người (FDA).
Dựa trên khả năng của H.pylori phân hủy
ure thành amoniac và CO2. Cho bệnh nhân uống một dung dịch ure phóng
xạ C13 hoặc C14, khi có mặt H.pylori thì ure phóng xạ này
sẽ bị phân hủy và giải phóng ra CO2 phóng xạ, chất này được hấp thụ
vào máu và được thải ra qua phổi trong khí thở ra, sau đó sử dụng máy xét
nghiệm tìm vi khuẩn H.Pylori qua hơi thở đo CO2 phóng xạ. Phương
pháp này dễ dàng thực hiện chỉ cần 01 kỹ thuật viên hướng dẫn có thể thực hiện,
ít tốt thời gian cho kết quả nhanh với độ nhạy và đặc hiệu cao, chi phí đầu tư
thấp hơn nhiều so với phương pháp xâm lấn. Vì vậy, phương pháp này đang là xu
thế phát triển trong việc phát hiện và điều trị viêm loét dạ dày hạn chế dẫn
đến ung thư dạ dày.
Quy trình xét nghiệm tìm vi khuẩn H.Pylori qua hơi thở |
– Test
huyết thanh: Dựa
trên cơ sở tìm thấy kháng thể H.pylori trong huyết thanh. Người ta sử dụng
phương pháp sắc ký miễn dịch để phát hiện các kháng thể IgG đặc hiệu trong
huyết thanh bệnh nhân có nhiễm H.pylori, phương pháp cho kết quả nhanh, không
phức tạp nhưng kết quả chỉ mang tính chất sàng lọc.
Phương pháp sử dụng test nhanh tìm kháng thể trong chẩn đoán vi khuẩn H.Pylori |
– Xét
nghiệm tìm kháng nguyên H.pylori trong phân: Phương pháp này phát hiện kháng nguyên H.pylori trong
phân, có giá trị trong chẩn đoán nhiễm H.pylori ở trẻ em, có thể sử dụng trong
đánh giá kết quả điều trị.
Phương pháp sử dụng test nhanh tìm kháng nguyên trong chẩn đoán vi khuẩn H.Pylori |
Tùy vào
điều kiện của cơ sở thăm khám và tính chất của việc thăm khám, bệnh lý mà bác
sĩ sẽ chỉ định nghiệm pháp xét nghiệm Hp phù hợp nhất với bệnh nhân.
Theo Đồng thuận của hội tiêu hóa thế giới